Ba tháng sau khi Giáo Hội được thiết lập (năm 1830), Chúa – thông qua vị tiên tri Joseph Smith - đã chỉ dẫn cho vợ Joseph, là Emma, để sưu tầm các thánh ca cho Giáo Hội: “Vì tâm hồn ta vui thích bài ca của người ngay chính là lời nguyện cầu dâng lên ta, và sẽ được đáp ứng bằng một phước lành trên đầu họ” (Giao Lý và Giao Ước 25:12).
Từ lúc đó, các thánh ca có một tầm quan trọng đáng kể trong Giáo hội. Ngày nay các thánh ca được phiên dịch sang tiếng Việt cho các tín hữu Việt Nam. Những thánh ca này được giáo hội in ra trong hai quyển sách nhỏ, “Thánh Ca” và “Thánh Ca và Các Bài Ca Thiếu Nhi.” Tất cả các thánh ca này đã được chọn để đáp ứng cho các nhu cầu của các tín hữu trong một Giáo Hội toàn cầu.
Âm nhạc đầy soi dẫn là một phần cần thiết trong các buổi lễ của Giáo hội. Các thánh ca mời gọi Thánh Linh của Chúa, tạo một tinh thần tôn kính, đoàn kết các tín hữu và cung cấp một phương thức cho chúng ta dâng lên lời khen ngợi Chúa.
Tựa Đề (English Title) | Thánh Ca | Thánh Ca Và Các Bài Ca Thiếu Nhi | Tải |
#2 (#28) Thánh Linh Của Thượng Đế (The Spirit of God) |
2 | 28 | |
#3 (#32) Giờ Đây Chúng Ta Hãy Cùng Vui Mừng (Now Let Us Rejoice) |
3 | 32 | |
#5 (#30) Cao Trên Đỉnh Núi (High on the Mountain Top) |
5 | 30 | |
#6 (#5) Đấng Cứu Chuộc Y Sơ Ra Ên (Redeemer of Israel) |
6 | 5 | |
#7 Y Sơ Ra Ên, Chúa Đang Kêu Gọi (Israel, Israel, God is Calling) |
7 | ||
#19 (#36) Tạ Ơn Thượng Đế Đã Ban Cho Một Vị Tiên Tri (We Thank Thee, O God, for a Prophet) |
19 | 36 | |
#21 Lời Vị Tiên Tri Cùng Nhau Đến Nghe (Come, Listen To a Prophet’s Voice) |
21 | ||
#22 Chúng Ta Lắng Tai Nghe Lời Của Tiên Tri (We Listen to a Prophet’s Voice) |
22 | ||
#26 (#14) Lời Cầu Nguyện Đầu Tiên Của Giô Sép Xi Mích (Joseph Smith’s First Prayer) |
26 | 14 | |
#27 (#50) Ca Khen Người (Praise to the Man) |
27 | 50 | |
#29 Người Bộ Hành Khốn Khổ (A Poor Wayfaring Man of Grief) |
29 | ||
#30 (#2) Cùng Lại Nhau Đây, Hỡi Các Thánh Hữu (Come, Come, Ye Saints) |
30 | 2 | |
#52 Bình Minh Đang Lên (The Day Dawn is Breaking) |
52 | ||
#58 (#4) Hỡi Các Con Cái Của Chúa Trời, Hãy Cùng Đến Đây (Come, Ye Children of the Lord) |
58 | 4 | |
#67 Vinh Hiển Chúa Trên Cao (Glory to God on High) |
67 | ||
#68 Bức Thành Kiên Cố (A Mighty Fortress Is Our God) |
68 | ||
#85 (#6) Tìm Đâu Cho Thấy Một Nền Vững Vàng (How Firm a Foundation) |
85 | 6 | |
#86 Lớn Bấy Duy Ngài (How Great Thou Art) |
86 | * | |
#89 Chúa là Sự Sáng của Tôi (The Lord Is My Light) |
89 | ||
#95 Chúng Tôi Cùng Cám Ơn Chúa (Now Thank We All Our God) |
95 | ||
#96 Con Yêu Dấu, Chúa Ở Bên Con (Dearest Children, God Is Near You) |
96 |
||
#97 Sự Sáng Hỡi, Xin Dìu Tôi! (Lead Kindly Light) |
97 | ||
#98 (#12) Ôi Chúa Đấng Tôi Cần Luôn (I Need Thee Every Hour) |
98 | 12 | |
#100 Càng Gần Chúa Hơn (Nearer, My God, to Thee) |
100 | ||
#102 Giê Su Hằng Yêu Thương Tôi (Jesus, Lover of My Soul) |
102 | ||
#104 Cứu Chúa Giê Su Dắt Tôi (Jesus, Savior, Pilot Me) |
104 | ||
#109 Chúa Sửa Soạn Cánh Đồng Yên Bình (The Lord My Pasture Will Prepare) |
109 | ||
#116 Đi Cùng Với Ta (Come Follow Me) |
116 | ||
#117 Hãy Đến Cùng Giê Su (Come Unto Jesus) |
117 | ||
#130 Hãy Luôn Khiêm Nhường (Be Thou Humble) |
130 | ||
#131 Cần Nhiều Thánh Thiện Nơi Tôi (More Holiness Give Me) |
131 | ||
#134 Tôi Tin Nơi Ky Tô (I Believe in Christ) |
134 | ||
#136 (#38) Tôi Biết Rằng Đấng Cứu Chuộc Của Tôi Hằng Sống (I Know That My Redeemer Lives) |
136 | 38 | |
#140 (#48) Ta Có Nhớ Nguyện Cầu? (Did You Think to Pray?) |
140 | 48 | |
#141 Giê Su Mặc Dầu Nay Chỉ Niệm Ngài (Jesus, The Very Thought of Thee |
141 | ||
#142 Giờ Tôi Cầu Xin (Sweet Hour of Prayer) |
142 | ||
#144 Giờ Phút Yên Tịnh (Secret Prayer) |
144 | ||
#147 (#13) Đẹp Thay Công Việc Của Chúa (Sweet Is the Work) |
147 | 13 | |
#152 (#40) Xin Cha Luôn Bên Anh Ban Phước Bình An (God Be with You Till We Meet Again) |
152 | 40 | |
#156 Ta hát khúc chia tay (Sing We Now At Parting) |
156 | ||
#159 Ngày gần tàn rồi (Now the Day is Over) |
159 | ||
#163 Chúa ơi, xin ban phước cho tôi lúc ra về (Lord, Dismiss Us with Thy Blessing) |
163 | ||
#166 Xin ở cùng tôi (Abide With Me!) |
166 | ||
#170 (#21) Hỡi Thượng Đế, Xin Nghe Chúng Con Cầu Nguyện (God, Our Father, Hear Us Pray) |
170 | 21 | |
#172 (#26) Lòng Tôi Khiêm Nhu Chúa Ơi (In Humility, Our Savior) |
172 | 26 | |
#174 Thánh Lễ Tưởng Niệm Ngài (While of These Emblems We Partake) |
174 | ||
#175 Hỡi Đức Chúa Trời Quang Cửu (O God, the Eternal Father) |
175 | ||
#180 Cha Thiên Thương, Chúng Con Tin (Father in Heaven, We Do Believe) |
180 | ||
#182 (#25) Ta Cất Tiếng Hát Vinh Danh Giê Su (We’ll Sing All Hail to Jesus’ Name) |
182 | 25 | |
#184 Trên Thập Tự (Upon the Cross of Calvary) |
184 | ||
#187 Cha Yêu Thương Ta Nên Sai Chúa Con (God Loved Us, So He Sent His Son) |
187 | ||
#191 (#16) Kìa Xem Đấng Cứu Chuộc Vĩ Đại Đã Từ Trần (Behold the Great Redeemer Die) |
191 | 16 | |
#193 (#22) Lòng Cảm Kích Vô Cùng (I Stand All Amazed) |
193 | 22 | |
#194 (#24) Xa Xa Có Một Đồi Xanh (There Is a Green Hill Far Away) |
194 | 24 | |
#195 (#19) Tình Yêu Và Sự Khôn Ngoan Lớn Lao (How Great the Wisdom and the Love) |
195 | 19 | |
#196 (#20) Giê Su Xưa Sinh Chỗ Thấp Hèn (Jesus, Once of Humble Birth) |
196 | 20 | |
#199 (#55) Ngài Phục Sinh (He Is Risen!) |
199 | 55 | |
#200 (#54) Ngày Nay Chúa Phục Sinh (Christ the Lord Is Risen Today) |
200 | 54 | |
#202 Hỡi Môn Đồ Trung Tín (Oh, Come, All Ye Faithful) |
202 | ||
#204 (#53) Đêm Thanh Bình (Silent Night) |
204 | 53 | |
#208 Ô Bết-Lê-Hem Ấp Nhỏ (O Little Town of Bethlehem) |
208 | ||
#212 (#52) Nơi Xa, Xa Lắm Trên Đất Giu Đê (Far, Far Away on Judea’s Plains) |
212 | 52 | |
#219 Vì Tôi Được Ban Nhiều Ơn Phước (Because I Have Been Given Much) |
219 | * | |
#220 Chúa Hỡi, Con Xin Bước Theo Ngài (Lord, I Would Follow Thee) |
220 | ||
#221 Tấm Lòng Yêu Mến Của Dấng Chăn Lành (Dear to the Heart of the Shepherd) |
221 | ||
#222 Xin Chúa Nghe Thấu Lời Con (Hear Thou Our Hymn, O Lord) |
222 | ||
#223 Ta Đã Làm Điều Gì Tốt? ( Have I Done Any Good?) |
223 | ||
#227 Ánh Thái Dương Trong Hồn Tôi (There Is Sunshine in My Soul Today) |
227 | ||
#232 Hãy Nói Với Nhau Dịu Dàng (Let Us Oft Speak Kind Words to Each Other) |
232 | ||
#237 (#34) Hãy Làm Điều Tốt (Do What Is Right) |
237 | 34 | |
#239 Chọn Điều Ngay (Choose the Right) |
239 | ||
#240 Bạn Ơi Mọi Linh Hồn Đều Tự Do (Know This, That Every Soul is Free) |
240 | ||
#241 (#8) Đếm Các Phước Lành (Count Your Blessings) |
241 | 8 | |
#243 (#10) Nào Cùng Nhau Bước Mạnh (Let Us All Press On) |
243 | 10 | |
#249 Ơn Kêu Gọi Phục Vụ (Called to Serve) |
249 | ||
#256 Là Thanh Thiếu Niên Và Thiếu Nữ Trong Si Ôn Sau Này (As Zion’s Youth in Latter Days) |
256 | ||
#270 (#46) Con Sẽ Đi Đến Nơi Nào Ngài Sai Con (I’ll Go Where You Want Me to Go) |
270 | 46 | |
#272 (#31) Này Lẽ Thật Là Gì? (Oh Say, What Is Truth?) |
272 | 31 | |
#273 Lẽ Thật Xuất Phát Từ Tim Ta (Truth Reflects Upon Our Senses) |
273 | ||
#282 Ta Gặp Lại Nhau Tại Trường Sa Bát (We Meet Again In Sabbath School) |
282 | ||
#292 (#42) Hỡi Cha Yêu Mến (O My Father) |
292 | 42 | |
#294 (#44) Giờ Có Mến Yêu Trong Nhà Tôi (Love at Home) |
294 | 44 | |
#301 (#58) Tôi Là Con Đức Chúa Cha (I Am a Child of God) |
301 | 58 | |
#302 (#59) Tôi Biết Rằng Cha Hằng Sống (I Know My Father Lives) |
302 | 59 | |
#304 (#66) Dạy Con Bước Đi Vào Lẽ Thật (Teach Me to Walk in the Light) |
304 | 66 | |
#305 Ánh Sáng Thiêng Liêng (The Light Divine) |
305 | ||
#308 Hãy Yêu Mến Đồng Loài (Love One Another) |
308 | ||
#320 Chức Tư Tế Của Chúng Ta (The Priesthood of Our Lord (Men) |
320 | ||
#1-A Phước Nguyện Từ Trời Xin Chảy vào Lòng (Come Thou Fount of Every Blessing) |
1-A | * | |
* Phần âm thanh cho mục này không được cung cáp vì lý do bản quyền hoặc chưa có.